06 điểm mới nổi bật của Luật cư trú 2020

06 điểm mới nổi bật của Luật cư trú 2020

Từ ngày 01/7/2021, Luật Cư trú 2020 sẽ bắt đầu có hiệu lực thay thế cho Luật cư trú 2006 và Luật cư trú sửa đổi năm 2013. Luật cư trú 2020 gồm 7 chương với 38 điều, quy định về việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân Việt Nam trên lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; việc đăng ký, quản lý cư trú; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân, cơ quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú. Luật cư trú 2020 đã có những quy định mới liên quan đến cư trú ưu tiên việc quản lý cư trú thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư giúp đơn giản hoá thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian cho người dân. Bài viết hôm nay, Luật Hừng Đông xin chia sẻ cùng bạn đọc 06 điểm mới nổi bật cần chú ý của Luật Cư trú 2020.

  1. Chính thức bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú vào cuối năm 2022

Theo đó, kể từ ngày 01/07/2021, Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

  1. Người dân dễ dàng hơn khi nhập hộ khẩu vào TP.HCM, Hà Nội

Cụ thể, tại Điều 20 Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 01/7/2021 quy định về điều kiện đăng ký thường trú chung như sau:

Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú 2020 về điều kiện đăng ký thường trú thì:
- Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

- Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

Theo quy định này thì công dân nhập khẩu vào các thành phố trực thuộc trung ương cũng giống như nhập khẩu vào các tỉnh khác, không hề phân biệt và thống nhất trên phạm vi toàn quốc.

  1. Diện tích nhà thuê ít nhất 8m2 sàn/người được đăng ký thường trú

Theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 20 Luật cư trú 2020 thì:

"3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
....
b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người."

Quy định diện tích nhà ở tối thiểu 08m2 sàn mỗi người nhằm bảo đảm điều kiện sống cho người dân và phù hợp với điều kiện của đa số tỉnh, thành. Hiện hành không có quy định về diện tích tối thiếu được đăng ký thường trú.

Đồng thời, người này phải được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó.

  1. Rút ngắn thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký thường trú

Theo khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú 2020, khi người dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký thường trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, cơ quan đăng ký thường trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Trước đây, tại khoản 3 Điều 21 Luật Cư trú 2006 quy định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký thường trú phải cấp Sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, có thể thấy, thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký thường trú đã được rút ngắn so với trước đây (từ 15 ngày xuống còn 7 ngày làm việc)

  1. Bãi bỏ nhiều thủ tục liên quan đến Sổ hộ khẩu

Cụ thể, theo Luật Cư trú 2020, từ ngày 01/7/2021 sẽ không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Do đó, nhiều thủ tục liên quan đến sổ hộ khẩu, sổ tạm trú cũng sẽ không còn được đề cập đến, cụ thể như sau:

- Bỏ thủ tục tách sổ hộ khẩu và thay vào đó cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin;

- Bỏ thủ tục điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu và thay vào đó cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi người dân thay đổi chủ hộ; thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

  1. Quản lý công dân bằng thông tin trên Cơ sở dữ liệu về dân cư

Tại Khoản 3 Điều 2 Luật cư trú 2020 quy định: Cơ sở dữ liệu về cư trú là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về cư trú của công dân, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật.

Tại Khoản 4 Điều 3 Luật cư trú 2020 quy định: Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.

 Như vậy, từ ngày 01/7/2021 thông tin cư trú phải được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trên đây là 06 điểm mới nổi bật của Luật cư trú 2020. Nếu còn vấn đề gì băn khoăn hay thắc mắc cần giải đáp về vấn đề liên quan hoặc các vấn đề pháp lý khác xin vui lòng liên hệ hotline 024.35353005 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Xin chân thành cảm ơn!

ĐỐI TÁC CHIẾN LƯỢC

Hình thành và phát triển với mục tiêu xây dựng một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện uy tín, là đối tác tin cậy của khác hàng trong và ngoài nước

024.35353005