Các mức phạt đối với người ngoại tình

Các mức phạt đối với người ngoại tình

 “Ngoại tình” đang trở nên rất phổ biến trong xã hội hiện đại. Khi hai người ký với nhau giấy đăng ký kết hôn, nghĩa là đã có những cam kết về mặt pháp luật. Vấn đề ngoại tình chỉ đặt ra khi 1 hoặc cả 2 bên đã có quan hệ hôn nhân hợp pháp với người khác.

Ngoại tình không chỉ vi phạm đạo đức xã hội mà còn vi phạm pháp luật có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào mức độ vi phạm.

  1. Về xử phạt hành chính

Theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 quy định về Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng:

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

2.Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

3.Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.

  1. Ngoại tình bị phạt bao nhiêu năm tù?

Theo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 thì:

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định là hành vi của “Người đang có vợ, có chồng mà kết hồn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sổng như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ”.

Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng xâm phạm một trong những nguyên tắc cơ bản của luật hôn nhân và gia đình là nguyên tắc một vợ, một chồng.

Như vậy, nếu vi phạm chế độ một vợ, một chồng  gây ra các hậu quả như điều 182 bộ luật hình sự thì người ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án tù cao nhất là 3 năm. Nếu hậu quả chưa nghiêm trọng thì người ngoại tình vẫn bị phạt hành chính từ 3 –20 triệu đồng theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP nêu trên.

Để đối phương không thể chối cãi thì phải thu thập được bằng chứng ngoại tình. Bằng chứng ngoại tình là các loại tài liệu chứng minh được hành vi ngoại tình của đối tượng, bằng chứng ngoại tình có thể bao gồm tin nhắn, ghi âm, hình ảnh, video clip, sự thừa nhận của người ngoại tình, và các chứng cứ liên quan khác.

 Để được hỗ trợ các dịch vụ pháp lý, Quý khách vui lòng liên hệ qua hotline 024.35353005

Xin chân thành cảm ơn!

ĐỐI TÁC CHIẾN LƯỢC

Hình thành và phát triển với mục tiêu xây dựng một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện uy tín, là đối tác tin cậy của khác hàng trong và ngoài nước

024.35353005