Tình trạng dịch bệnh covid 19 ngày càng diễn biến phức tạp có sự lây lan nhanh chóng. Theo đó, đeo khẩu trang là biện pháp quan trọng giúp ngăn ngừa khả năng lây nhiễm dịch bệnh. Tuy nhiên, nhiều trường hợp còn chủ quan trong việc phòng, chống dịch bệnh, không đeo khẩu trang, thơ ơ trước hậu quả. Trước tình hình đó, các cơ quan quản lý đã xử phạt nghiêm khắc những trường hợp này. Vậy mức xử phạt với hành vi không đeo khẩu trang là bao nhiêu? Ai là người có thẩm quyền xử phạt?
Theo Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, nghiêm cấm hành vi không chấp hành các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Vì vậy, hành vi không đeo khẩu trang nơi công cộng để phòng, chống Covid-19 sẽ bị xử phạt theo quy định.
Tại khoản điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 117/2020/NĐ-CP, quy định phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 03 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế.
Như vậy, hành vi không đeo khẩu trang nơi công cộng khi có yêu cầu để phòng dịch, có thể bị phạt tới 03 triệu đồng.
Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân
Ngoài ra theo Điều 6 Nghị định 117/2020 /NĐ-CP quy định về Vi phạm các quy định về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm
Hành vi vứt khẩu trang, các chất, vật dụng đã sử dụng không đúng nơi quy định có khả năng làm lây lan dịch bệnh Covid-19 cũng có thể bị xử phạt theo quy định trên
Thẩm quyền xử phạt: Căn cứ điều 103, điều 104, điều 106, điều 107, điều 108, điều 109, điều 112 Nghị định 117/2020/NĐ-CP, thẩm quyền xử phạt đối với lỗi không đeo khẩu trang ở nơi công cộng theo hướng dẫn của cơ quan y tế, bao gồm:
- Chủ tịch UBND các cấp.
- Chánh Thanh tra cấp Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Chánh Thanh tra cấp Bộ, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ.
- Trưởng Công an cấp huyện; Giám đốc Công an cấp tỉnh.
- Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển; Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
- Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng; Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng.
- Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển; Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển; Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển; Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam.
Hình thành và phát triển với mục tiêu xây dựng một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện uy tín, là đối tác tin cậy của khác hàng trong và ngoài nước
024.35353005