PHÂN TÍCH TỘI CÔNG NHIÊN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

PHÂN TÍCH TỘI CÔNG NHIÊN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

Các tội phạm liên quan đến quyền sở hữu tài sản ngày càng có xu hướng gia tăng trong thời gian gần đây, gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền sở hữu của chủ sở hữu và gây ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội. Một trong những tội xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác đó là Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.

Vậy, Công nhiên chiếm đoạt tài sản là gì ? Hình phạt đối với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo quy định mới nhất của Bộ luật hình sự 2015 như thế nào? Có điểm gì khác so với Tội cướp tài sản, cướp giật tài sản? Bài viết sau đây chúng tôi xin được giải đáp thắc mắc của bạn đọc.

  • Căn cứ pháp lý

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 172 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

  • Các yếu tố cấu thành Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Mặt khách thể:

Hành vi này xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Đây cũng là một điểm khác với các tội cướp tài sản, tội cướp giật tài sản, đặc điểm này được thể hiện trong cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản nhà làm luật không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là tình tiết định khung hình phạt.

- Mặt chủ quan:

Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác

- Chủ thể:

Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội công nhiên chiếm đoạt TS, chủ thể của tội phạm là người đủ 16 tuổi trở lên

- Mặt khách quan của tội phạm:

Hành vi phạm tội: Người phạm tội chỉ có một hành vi khách quan duy nhất là “chiếm đoạt”, nhưng chiếm đoạt bằng hình thức công khai, với thủ đoạn lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan khác như: thiên tai, hoả hoạn, chiến tranh…

Một số trường hợp công nhiên chiếm đoạt tài sản sau:

+ Người phạm tội lợi dụng sơ hở, vướng mắc của người quản lý tài sản để chiếm đoạt tài sản của họ một cách công khai

+ Người phạm tội lợi dụng hoàn cảnh khách quan như: thiên tai, hoả hoạn, bị tai nạn, đang có chiến sự để chiếm đoạt tài sản. Những hoàn cảnh cụ thể này không do người có tài sản gây ra mà do hoàn cảnh khách quan làm cho họ lâm vào tình trạng không thể bảo vệ được tài sản của mình, nhìn thấy người phạm tội lấy tài sản mà không làm gì được.

Tính chất công khai trắng trợn  là một đặc điểm cơ bản, đặc trưng đối với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.

Việc thực hiện hành vi chiếm đoạt xảy ra bình thường  không cần nhanh chóng như đối với tội cướp giật tài sản. Tuy có cùng hành vi chiếm đoạt tài sản như tội cướp giật tài sản, nhưng người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản chỉ lợi dụng tình trạng người quản lý tài sản không có khả năng ngăn cản để chiếm đoạt tài sản của họ một cách công khai. Do vậy, người phạm tội không cần dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực hay uy hiếp tinh thần (giống như Tội cướp tài sản) để nhanh chóng chiếm đoạt tài sản và lẩn tránh

- Hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Hậu quả của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt.

* Về hình phạt: Mức phạt của tội này được chia thành 4 khung

1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

b) Hành hung để tẩu thoát;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;

đ) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

 

ĐỐI TÁC CHIẾN LƯỢC

Hình thành và phát triển với mục tiêu xây dựng một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện uy tín, là đối tác tin cậy của khác hàng trong và ngoài nước

024.35353005