THỦ TỤC LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

Ai cũng muốn một gia đình hạnh phúc. Tuy nhiên, khi không thể chung sống với nhau được nữa thì giải pháp ly hôn là điều cần phải làm. Thực tế có nhiều trường hợp vợ hoặc chồng lại không hợp tác để ly hôn mặc dù sự mâu thuẫn của vợ chồng đã trầm trọng như gương vỡ không thể lành. Vậy trong trường hợp này, bên muốn ly hôn phải làm gì? Câu trả lời là Ly hôn đơn phương? Vậy thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào? Cần phải chuẩn bị những gì? Nộp đơn ở đâu… sẽ được Luật Hừng Đông giải đáp trong bài viết này

  1. Căn cứ pháp lý

+ Luật hôn nhân và gia đình 2014;

+ Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

  1. Căn cứ ly hôn

+  Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình

+ Hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Ví dụ: Vợ/chồng ngoại tình; Hoặc một bên bê tha, cờ bạc, rượu chè, đánh đập vợ con, bỏ mặc gia đình dẫn đến việc mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng…

  1. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

+ Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

+ Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

+ Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

  1. Hồ sơ ly hôn

- Đơn xin ly hôn theo mẫu (trình bày rõ các yêu cầu ly hôn và các yêu cầu khác như về tài sản, về con chung…)

- Giấy đăng kí kết hôn (bản chính)

- Hộ khẩu (bản sao y)

- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao y)

- Giấy khai sinh của các con nếu có con chung ( bản sao y)

- Các giấy tờ chứng minh  về quyền sở hữu đối với tài sản

  1. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương

Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015, khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.

Tuy nhiên, nếu những vụ án ly hôn có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì thẩm quyề thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh. (Căn cứ Điều 37 BLTTDS).

Do đó, nếu hai công dân Việt Nam ly hôn trong nước thì nộp đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương cư trú hoặc làm việc. Nếu có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Việc nộp đơn khởi kiện có thể tiến hành theo hai cách cơ bản sau:

+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;

+ Nộp gián tiếp thông qua đường bưu điện.

  1. Về Trình tự, thủ tục ly hôn

Bước 1: Nguyên đơn nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Bước 2: Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện và hồ sơ hợp lệ thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Tiền tạm ứng án phí được nộp tại Chi cục thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc.

Bước 3: Sau khi nguyên đơn nộp tạm ứng án phí và nộp lại biên lai cho Tòa án, Tòa án sẽ ra quyết định thụ lý vụ án và giải quyết theo trình tự, thủ tục của vụ án ly hôn.

Thời hạn cho việc giải quyết đơn phương ly hôn theo Luật định là 04 tháng (tính kể từ khi Tòa án thụ lý giải quyết vụ án). Tuy nhiên, nếu trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì có thể được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Tòa án tiến hành mở phiên tòa trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

  • Về vấn đề hòa giải

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm thì Toà án sẽ tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.

Thông báo về việc tiến hành hòa giải sẽ được Tòa án gửi cho cả nguyên đơn và bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có).

Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Nếu hòa giải không thành: Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

  • Vắng mặt tại phiên tòa xét xử vụ án

Quy định tại điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

+ Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất,  nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

+ Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà bị đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng không vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì vụ án ly hôn của vợ chồng sẽ được Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

  • Về mức án phí

Người yêu cầu giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương phải nộp 300.000 đồng án phí (không phụ thuộc vào việc Tòa án có chấp nhận yêu cầu khởi kiện hay không).

Ngoài ra, theo quy định tại Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 thì mức án phí cụ thể sẽ được xác định dựa theo yêu cầu giải quyết tranh chấp về tài sản

       Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề đơn phương ly hôn.  Các vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác Qúy khách vui lòng liên hệ Công ty Luật Hừng Đông để được chúng tôi giải đáp và hỗ trợ kịp thời qua hotline 024.35353005

Rất mong được hỗ trọ và hợp tác!

Xin chân thành cảm ơn!

 

 

ĐỐI TÁC CHIẾN LƯỢC

Hình thành và phát triển với mục tiêu xây dựng một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện uy tín, là đối tác tin cậy của khác hàng trong và ngoài nước

024.35353005